Danh từ số ít và danh từ số nhiều | Định nghĩa, ví dụ và bài tập

Danh từ số nhiều và danh từ số ít

Ngoài cách phân loại danh từ đếm được và danh từ không đếm được, tiếng Anh còn một cách phân loại danh từ khác nữa. Đó là danh từ số ít và danh từ số nhiều (singular and plural nouns). Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về hai loại danh từ này, cách hình thành danh từ số nhiều và áp dụng chúng hiệu quả trong tiếng Anh nhé.

Xem thêm:

Định nghĩa danh từ số ít và danh từ số nhiều

Chúng ta biết được danh từ là một từ hoặc một cụm từ chỉ người, vật, địa điểm, nơi chốn, tính chất, cảm xúc hay các hoạt động. Đó là định nghĩa chung của danh từ. Tuy nhiên khác với tiếng Việt chúng ta sử dụng các từ những, các, vài hoặc các từ chỉ số lượng đứng trước danh từ để biểu thị số nhiều (từ hai trở lên) thì trong tiếng Anh có danh từ số nhiều để biểu thị chúng. Từ đó chúng ta có thể rút ra các khái niệm cơ bản sau:

1. Danh từ số ít là gì?

Danh từ số ít (Singular Nouns) là những danh từ dùng để chỉ Một sự vật, hiện tượng đếm được, hoặc các danh từ không đếm được.

Vd: a boy (một bé trai), an orange (một quả cam), a tree (một cái cây),…

2. Danh từ số nhiều là gì?

Danh từ số nhiều (Plural Nouns) là những danh từ dùng để chỉ sự vật, hiện tượng đếm được với số lượng từ hai trở lên. Để biểu thị số nhiều trong tiếng Anh, thông thường ta thêm “s” vào sau danh từ số ít

Vd: boys (những cậu trai), oranges (những quả cam), trees (những cái cây),…

Lưu ý:

  • Có một số danh từ đặc biệt không tuân theo quy tắc thêm “s” khi chuyển sang số nhiều

Vd: Person – people (nhiều người), child – children (những đứa trẻ), tooth – teeth (nhiều cái răng)

  • Một số danh từ là số ít những vẫn có “s” ở cuối. Do vậy chúng ta không nên chăm chăm vào dấu hiệu ” có s ở cuối từ” để nhận biết danh từ số nhiều

Ví dụ: mathematics (môn toán), physics (môn vật lý), news (tin tức), linguistics (ngôn ngữ học), athletics (điền kinh),…

danh từ số nhiều
Các dạng danh từ số nhiều

Các trường hợp dị này chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể ở phần sau.

Cách hình thành danh từ số nhiều

Chúng ta đã biết để chuyển từ danh từ số ít sang danh từ số nhiều chúng ta thêm “s” vào sau danh từ đó đúng không?. Nhưng dễ thế thì ai cũng giỏi tiếng Anh đúng không nào. Đúng vậy, danh từ số nhiều còn có hàng mớ quy tắc trên trời dưới bể nữa. Thôi thì tìm hiểu dần dần vậy:

1. Đối với các danh từ theo quy tắc

Các danh từ theo quy tắc là gì? Chỉ đơn giản chúng không phải là các danh từ bất quy tắc ở phía dưới thôi :).

1.1. Trường hợp quốc dân – thêm s vào sau danh từ số ít:

Vd: pen -> pens (cái bút), dog -> dogs (những chú chó), cup -> cups (những cái cốc),…

1.2. Đối với các danh từ tận cùng là  -z, -ch, -sh, -s, -x, thêm -es vào cuối để chuyển thành danh từ số nhiều

Vd: brush -> brushes (nhiều cái bàn chải), watch -> watches (đồng hồ), kiss -> kisses (những nụ hôn)

1.3. Danh từ tận cùng là -o, thêm -es hay thêm -s vào sau thì … tra từ điển

Trường hợp tận cùng -o là một trường hợp tương đối hại não. Có tận 3 trường hợp nhỏ trong cách hình thành số nhiều của các danh từ loại này.

  • Loại hay gặp nhất là thêm -es vào sau

Vd: potato -> potatoes (những củ khoai tây), tomato -> tomatoes (những quả cà chua),…

  • Loại thỉnh thoảng gặp là thêm s vào sau

Vd: zoo -> zoos (sở thú), radio – radios (những cái đài), photo -> photos (bức ảnh)

Có một mẹo nhỏ tuy nhiên không chính xác hoàn toàn đó là nhiều từ mà có nguyên âm đứng trước âm -o đó thì chúng ta thêm s vào (zoos, radios,…) tuy nhiên không đúng 100% đâu nhé.

Mấy từ “có vẻ” không phải gốc tiếng Anh như piano, solo, kimono,… thì chúng ta cũng thêm s đằng sau là được.

  • Loại -s cũng được mà -es cũng được

Vd: Volcano -> volcanos/vocalnoes (nhiều ngọn núi lửa), mosquito -> mosquitos/mosquitoes (đàn muỗi), tornado, mango,…

1.4. Đối với danh từ tận cùng là -y,

Nếu trước -y là một phụ âm để sang dạng số nhiều ta đổi thành -ies 

VD: lady -> ladies (những quý bà), country -> countries (nhiều quốc gia),..

Nếu trước -y là một nguyên âm để sang dạng số nhiều ta thêm -s

Lưu ý: Một số danh từ tận cùng là y, nhưng chỉ thêm “s” để thành danh từ số nhiều.

VD: boy -> boys (những cậu bé), day -> days (những ngày) ray -> rays ( các tia),…

1.5. Danh từ tận cùng là -f,-fe ta đổi thành -ves để thành danh từ số nhiều.

VD: life – lives (những mảnh đời), leaf -> leaves (những cái lá), knife -> knives (những con dao),…

Lưu ý: Một số trường hợp danh từ tận cùng là f, nhưng chỉ thêm “s” để thành danh từ số nhiều.

VD: roof -> roofs (vợ), cliff -> cliffs (những vách đá), chef -> chefs (những đầu bếp), …

danh từ số nhiều bất quy tắc
Nguồn: https://whatistheurl.com/

2. Đối với các danh từ số nhiều bất quy tắc

2.1. Dạng số nhiều của chúng khác hoàn toàn với số ít: 

2.1.1. Thay đổi nhỏ ở phụ âm

  • foot -> feet (những bàn chân)
  • tooth -> teeth (những chiếc răng)
  • goose -> geese (những con ngỗng)
  • man -> men (những người đàn ông)
  • woman -> women (những người phụ nữ)

2.1.2. Thay đổi lớn 

  • mouse -> mice (những con chuột)
  • ox -> oxen (những con bò đực)
  • child -> children (những đứa trẻ)
  • person -> people (nhiều người)

2.1.3. Chẳng thay đổi gì

Có một số danh từ khi chuyển từ danh từ số ít sang danh từ số nhiều vẫn giữ nguyên, không thay đổi.

VD: a deer -> deer (con hươu), a fish -> fish (con cá), a craft – craft (tàu, thuyền),..

danh từ số nhiều bất quy tắc

2.2. Danh từ có nguồn gốc Hy Lạp hoặc Latin

Một số danh từ có nguồn gốc Hy Lạp hoặc Latin thường có dạng số nhiều đặc biệt:

Vd: Fomula -> formulae/formulas (các công thức), oasis -> oases (nhiều ốc đảo), analysis -> analyses (nhiều bảng phân tích), radius -> radii, terminus -> termini, phenomenon -> phenomena,…

Danh từ số nhiều bất quy tắc

Một số danh từ chỉ trang phục hay dụng cụ có 2 phần luôn có hình thức số nhiều

vd: Socks (đôi tất), pants (quần), shoes (giày), scales (cái cân), glasses (kính),…

2.3. Một số danh từ có hai hình thức số nhiều với hai nghĩa khác nhau

Vd:

  • Brother (anh em)-> brothers (nhiều anh em)/brethren (đồng đạo, đồng nghiệp)
  • Cloth (mảnh vải)-> cloths (nhiều mảnh vải)/ clothes (quần áo)
  • Penny (đồng xu) -> pennies (những đồng xu)/pence (số tiền xu).

danh từ số nhiều bất quy tắc

Cách phát âm đuôi danh từ số nhiều

Danh từ thường được chuyển sang hình thức số nhiều bằng cách thêm “s” hoặc “es” vào đuôi như trên. Cách phát âm đuôi của danh từ số nhiều cũng giống cách phát âm tiếng Anh đuôi s, es:

  • Khi danh từ có tận cùng bằng các phụ âm vô thanh /p/, /t/, /k/, /f/, /θ/, âm đuôi đọc là /s/

VD:

students /ˈstudənts/

months /mʌnθS/

cups /kʌps/

  • Khi danh từ có tận cùng là các âm /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /dʒ/, âm đuôi đọc là /iz/

VD:

kisses /’kɪsiz/

brush /brә:∫iz/

garage /ɡəˈrɑːʒiz/

  • Khi danh từ có tận cùng là các âm còn lại âm đuôi đọc là /z/.

VD:

pens /pɛnz/ (cái bút)

rooms /ruːmz/ (căn phòng)

things /θɪŋz/ (thứ)

Bài tập danh từ số ít và danh từ số nhiều

Các quy tắc hình thành danh từ số nhiều tương đối khó nắm vững đối với những bạn mới học tiếng Anh. Cách tốt nhất là thực hành và sử dụng thật nhiều để chúng ta có thể ghi nhớ. Cùng PPS làm một số bài tập nhỏ để vận dụng các lý thuyết đã học ở trên nhé.

Bài 1: Viết sang số nhiều những từ trong ngoặc đơn

1. Study the next three (chapter).

2. Can you recommend some good (book)?

3. I had two (tooth) pulled out the other day.

4. You can always hear (echo) in this mountain.

5. They are proud of their (son-in-law).

Đáp án
1. chapters 2. books 3. teeth 4. echoes 5. sons-in-law

Bài 2: Cho dạng số nhiều của danh từ trong ngoặc.

1. These (person) are protesting against the president.

2. The (woman) over there want to meet the manager.

3. My (child) hate eating pasta.

4. I am ill. My (foot) hurt.

5. Muslims kill (sheep) in a religious celebration.

6. I clean my (tooth) three times a day.

7. The (student) are doing the exercise right now.

8. The (fish) I bought is in the fridge.

9. They are sending some (man) to fix the roof.

10. Most (houswife) work more than ten hours a day at home.

Đáp án
1. These (person) people are protesting against the president. 2. The (woman) women over there want to meet the manager. 3. My (child) children hate eating pasta. 4. I am ill. My (foot) feet hurt. 5. Muslims kill (sheep) sheep in a religious celebration. 6. I clean my (tooth) teeth three times a day. 7. The (student) students are doing the exercise right now. 8. The (fish) fish I bought is in the fridge. 9. They are sending some (man) men to fix the roof. 10. Most (houswife) housewives work more than ten hours a day at home.

Chúc các bạn làm bài thật tốt và nắm vững các kiến thức về danh từ số nhiều và danh từ số ít. Try your best!

 

Leave a Reply

Your email address will not be published.

WP2Speed by Hoangweb.com